Lớp phủ sàn trên bề mặt bê tông và bề mặt vữa cho tải trọng vừa.
Ví dụ: Dùng cho kho, khu vực lắp ráp, dây truyền sản xuất, khu vực bảo trì, garage xe,..
Thi công dễ
Không bị thấm
Dung môi hòa tan
Bề mặt láng, phẳng
Kháng hóa chất tốt, chịu được tác động cơ học
Chi tiết | Hệ thống | Sản Phẩm | Liều lượng |
Lớp lót (2 giải pháp, phụ thuộc vào độ đặc chắc của bề mặt) | |||
Bề mặt ít thẩm thấu / bề mặt đặc chắc | Lớp lót | 1 / 2 x Sikafloor®-2420 + 25 % Thinner C | 0.1 – 0.2 kg/m² |
Bề mặt thường / Độ thẩm thấu cao | Lớp lót | 1 x Sikafloor®-161 | 0.3 – 0.5 kg/m² |
Nếu cần lớp ngăn ẩm, (Khi độ ẩm bề mặt > 4%) | |||
Lớp lót Epocem | Lớp lót | Epocem Primer | Khoảng. 0.15 Kg/m² |
Lớp ngăn ẩm | Lớp ngăn ẩm | Sikafloor®-81 Epocem (2 mm ) | 2.1 kg/m²/mm |
Lớp phủ | |||
Lớp phủ lăn trên bề mặt | Lớp phủ | 2 X Sikafloor®-264 | 0.25 – 0.3 kg/m²/ lớp |
(Chiều dày hệ thống khoảng từ 0.3 đến 0.45mm không kể lớp ngăn ẩm.)
* Chú ý: Trong trường hớp bề mặt có độ thẩm thấu thấp, bề mặt đặc chắc có thể không cần tới lớp lót).
– Bề mặt bê tông phải nhám và phải đạt cường độ nén (tối thiểu 25 N/mm2) với độ bám dính tối
thiểu 1.5N/mm2
– Trước khi thi công phải tiến hành đo độ ẩm bề mặt và điểm đọng sương
– Độ ẩm bề măt phải <4% . (Phương pháp: sử dụng thiết bị Sika®-Tramex meter hoặc thử theo tiêu
chuẩn ASTM D4263)
– Bề mặt bê tông phải được sử lý bằng các phương pháp cơ học như sủ dụng máy bắn nhám hoặc
máy mài để loại bỏ các lớp bám dính không tốt và tạo nhám bề mặt
– Bê tông yếu phải được loại bỏ, các lỗi bề mặt như rỗ , rỗ tổ ong hay lỗ hổng phải được sửa chữa
lấp đầy.
– Bụi bẩn, dầu nhớt hay các vật liệu bể vụn phải được làm sạch hoàn toàn trước khi thi công bằng
các dụng cụ như bàn trải, máy hút bụi